24 Dec 2012

Tình dục làm tình yêu ngượng mặt


Tình yêu quá nhiều lần bị lép vế trước tình dục. Nó dày công vun xây những tình huống lãng mạn tuyệt vời và rồi đùng một cái tình dục ló mặt ra làm lâu đài tình linh thiêng kia tan ra như bong bóng xà phòng.
Tình yêu liên tục nghĩ cách thoát khỏi sự dính líu đến tình dục nhưng vô ích. Nó từng thử đơn lẻ đi một đường riêng nhưng chỉ được một đoạn rất ngắn. Loanh quanh một hồi, cả 2 thế lực luôn chèn bước nhau lại phải khoác tay sánh đôi đi cùng.
 - Này Tình dục, cậu làm tớ vẩn đục, mất trong sáng, cậu nóng vội, ham hố, tiêu hủy thi vị, gây thất vọng. Cậu làm tớ ê cả mặt.
- Tình yêu chay tịnh không thể mãi tồn tại. Chúng ta là một cặp không thể tách rời. Tớ công nhận: Nếu không có tình cảm tớ vẫn sống nhưng sống ngắc ngoải. Cậu cũng thế, định độc thân vĩnh viễn à?
- Biết là phải lệ thuộc nhau nhưng điều làm tớ bực mình nhất là: cậu luôn thò cái mặt tầm thường trâng tráo của mình vào đúng lúc tớ cảm thấy nên thơ nhất.
- Càng lãng mạn tớ càng "phê". Tớ bị kích thích bởi chính cái khung cảnh mỹ miều mà cậu tạo dựng.
- Thật thô thiển, nụ hôn đầu đẹp là thế, thế mà cậu xúi giục hai cái lưỡi nhảy vào cuộc. Nhục dục làm càn là nhờ những cái hôn lưỡi của cậu ấy.
- Đó là kết quả của một phản ứng khoa học, khi chất này đổ vào chất kia sẽ xảy ra một vận động cơ học...
- Thôi đi. Cậu là thủ phạm phá đám những cảnh đẹp thần tiên mà các nàng Juliett đang tận hưởng. Cậu khiến tay của các Romeo khua đảo như rang lạc dưới lớp quần áo của các Juliett.
- Đúng là các nàng hơi ngõ ngàng nhưng cơn sốc đó qua nhanh. Họ trao và nhận chứ không phải là cắn răng chịu đựng. Mà này, chính tình yêu đã nghĩ ra khái niệm "dâng hiến", chứ không phải là tình dục đâu đấy.
- Cậu trơ hết chỗ nói. Cậu làm cho các đôi trai gái quay lưng lại với những điểm hẹn hò thơ mộng, giờ thì họ dắt thẳng nhau vào các nhà nghỉ.
- Nhờ tớ mà khi chia tay họ không thể quên được nhau.
- Đừng nhận vơ, đã gọi là "chiêu đãi" nhau thân xác, thì quên được luôn.
- Ý tớ là khi tụi mình kết hợp thì các tình nhân không quên được nhau.
- Cậu toàn núp dưới bóng của tớ để lộng hành. Ở ngoài hôn nhân, cậu nhân danh tình yêu để giải quyết nhu cầu sinh học. Còn trong hôn nhân, không cần tình yêu, cậu vẫn "độc diễn" được đấy thôi, việc gì phải lôi tớ ra làm bình phong?
- Đấy là lỗi của hôn nhân. Nó giết dần tình yêu, lâu ngày nó có thể thủ tiêu nốt cả tình dục. Tớ tồn tại như một cọng rơm để cứu các cặp vợ chồng. Cậu có tin không, tình dục hồi sinh, tình yêu sẽ bò lóp ngóp trở lại.
- Cậu định ám chỉ gì?
- Không không, chúng mình tương sinh tương hỗ. Tình yêu chết thì tình dục chết theo. Đôi khi tuần tự đảo lại: tình dục nghẻo trước, tình yêu nghẻo liền sau.
- Cậu chỉ nói mồm, trong lòng cậu thì cậu coi tình yêu là cái thá gì. Người ta rõ là đang yêu nhau, cậu lấy tình dục dụ dỗ khiến người ta phản bội nhau.
- Tờ chỉ là một thế lực "cơ bắp", ăn thua gì so với sức mạnh tinh thần của cậu. Tình yêu khiến người ta dối trá, âm mưu, tàn bạo... Chẳng có gì người ta không làm vì tình yêu. Tình dục chúng tớ, "ăn đong từng bữa", vui lúc nào được lúc đấy. Khi đứng một mình chúng tớ rất tầm thường, không đáng là đối thủ của cậu đâu.
- Đừng vờ vịt nhún mình. Cậu đã phá tan biết bao mối tình lớn. Cậu khiến một Juliett có thể tâm sự với bạn gái như sau: Tình yêu của anh này nặng cân hơn anh kia nhưng tình dục của anh kia lại nặng ký hơn anh này. Thế nên mình sẽ chọn anh kia.
- Tớ chỉ là một tiêu chuẩn, để người ta chấm điểm cho nhau. Thời thế thay đổi, xưa kia người ta không dám coi trọng tớ một cách công khai, thời nay người ta cho tớ một vị trí nhất định. Tình yêu các cậu cũng mới đây mới nhìn ra tớ là đối thủ. Ngày trước cậu là "độc nhất đế vương", giờ đây có kẻ cạnh tranh cậu không hài lòng cũng là lẽ thường tình. Đừng căm giận tớ đến vậy, việc tớ đôi khi nổi đình đám hơn cậu chẳng qua là đánh dấu một thời điểm con người ta cởi mở hơn với nhau và với bản thân mà thôi. Nhờ tớ mà một số đông bát đầu biết sống cho mình.
- Khỏi cần phải dạy dỗ kể công. Nếu cậu giấu mặt bí ẩn như ngày xưa có lẽ đáng quý hơn, lúc này cậu chường mặt ra mọi lúc mọi nơi, nhàm chán hơn bao giờ hết. Làm gì thì làm, đừng để cho tớ cảm thấy ôi mặt những lúc khoác tay sánh bước bên cậu.

Copy ở chỗ nào mà không thể nhớ - Xin lỗi tác giả

20 Dec 2012

Domain Local, Global and Universal group

To give users access to resources/objects, you could in principle put user accounts directly into the ACL's of the objects (files, printers,...) they need to use.  
  
Because of the number of users and objects in any non-trivial organization this would lead to an administrative nightmare.  
  
That is why security groups were introduced, as a kind of "in-between" between accounts and resources, to be able to organize things a little.  
  
Global Groups might also be called "Account Groups".  
  
They exist in the same domain as the (mostly user) accounts they contain, and can be grouped / nested among themselves (within their domain).  
  
Without forming cycles of course.  
  
(Domain) Local Groups might also be called "Permission Groups".  
  
They are used in the ACL's of all kind of objects (files, shares, printers, ans so on) to offer read, use, fullcontrol, ... access to the object.  
  
They can also be grouped and nested within the same domain.  
  
In order to authorize users to use resources, links (memberships) between Global (User) Groups and Local (Resource) Groups must be established.  
  
1) If there is only one domain involved, this can happen directly: make some global groups member of some local groups, and you're ready.  
  
2) If the users live in another domain than the resources they need, there are 2 possibilities:  
  
* There is sufficient trust between the domains:   
  
Then the global groups from one domain can be member of the local groups of the other domain. Ready.  
  
* There is not sufficient trust (or the trust relations would be to difficult to maintain):  
  
Then you use Universal Groups as the linking pin between globals and locals.  
  
These Universal Groups do not really belong to a specific domain, they live in the forest.  
  
I know Windows does not really enforce the approach described, you can deviate from it in different ways, but as far as I know this is the way it was meant to be used.  

7 Dec 2012

Mango pudding

 ****
Vật liệu:
- 540g nước
- 25g gelatine bột or 20g gelatine lá
- 250g đường
- 200g w.cream
- 200g nước cốt dừa (nước dừa lon màu xanh coconut cream)
- 560g xoài (đã bỏ vỏ)
- 2 trái chanh, 1 nhúm ít lá húng lủi

Cách làm
- Ngâm gelatine vào nước đá
- Xoài xắt nhỏ (để lại nửa má xoài, xắt hạt lựu), vắt chanh vào, xay rồi ray mịn
- Nước +đường nấu lên, cho thật sôi mới tắt bếp, cho xoài đã ray vào, cho nước cốt dừa vào, còn ấm thì cho gelatine vào, cuối cùng cho w.cream
- Chế ra chén, để ngăn mát tủ lạnh, khi bánh đặc mới cho syrup, xoài xắt hạt lựu và lá húng lủi lên trên



Lemon cake

Vật liệu:

- 200g bơ Anchor
- 400g đường xay
- 4 quả trứng (để lạnh)
- 400ml sữa tươi
- 320g bột cake 


- 10g bột nổi
- 1 trái chanh vàng
- 10g muối thái
- 1 cuộn giấy bạc


Thực hiện:
- Bột cake + bột nổi + muối: trộn chung và ray
- Vỏ chanh xắt sợi nhuyễn, vắt lấy nước cốt chanh
- Ray đường và bơ rồi đánh lên, cho trứng vào từ từ, đánh đều, cho hỗn hợp bột vào, cuối cùng cho sữa tươi, nước cốt chanh và vỏ chanh
- Nướng bánh 180 độ C trong 40 phút





Các địa chỉ mua nguyên liệu và dụng cụ làm bánh ở Saigon


1. Shop Phương Hà (58 Hàm Nghi, Q.1, gần bánh mì Như Lan) – Tel: 9141318 (mắc nhất trong các shop bên dưới)
Chuyên bán các loại thực phẩm, gia vị nấu nướng của các nước, nguyên phụ liệu làm bánh nội và ngoại nhập.
2. Cửa hàng Cường Dung (114 Cống Quỳnh, Q1) – Tel: 8377462
Chuyên bán các loại thực phẩm Á-Âu, các mặt hàng nguyên liệu làm bánh và trang trí bánh kem.
3. Cửa hàng Hớn Phong (1175 đường 3/2, Q11 – đối diện hiệu bánh Đức Phát) – Tel: 8551147
Chuyên bán các nguyên phụ liệu làm bánh ngoại nhập.
4. An Nam Shop – đường Hai Bà Trưng, Q1 (hình như ngay góc Mạc Thị Bưởi): chuyên bán các loại gia vị ngoại nhập để nấu ăn
5. Sạp Kim Trâm – trong chợ Bến Thành: chuyên bán các thể loại khuôn và dụng cụ làm bánh (chủ yếu của VN, cũng có một số khuôn ngoại nhập), bán giá cố định, không nói thách nên dễ mua.
Ngoài các khuôn bánh Âu thì có rất nhiều khuôn làm bánh Á như bánh bao, bánh há cảo, bánh trung thu, rau câu, bánh phục linh, nồi và khuôn làm bánh cuốn, …………
6. Sạp Châu Muội và một số sạp gần sát ngay các sạp bán khuôn trong chợ Bến Thành: bán đủ các nguyên vật liệu làm bánh Á Âu.
7. Công ty Entek (160 Nguyễn Hữu Cảnh, Q. Bình Thạnh) – Tel: 5106566
Chuyên bán các loại khuôn và máy móc trong ngành thực phẩm nhập từ Châu Âu (khi đến nhớ gọi điện hay bấm chuông vì cty luôn đóng cửa, các cô nhân viên rất dễ thương)
8. Chợ Dân Sinh: bên trong bán rất nhiều các khuôn và dụng cụ inox rất đẹp, các dụng cụ nhà bếp, dụng cụ dùng cho quầy bar, các máy móc chế biến thực phẩm, làm bánh dùng cho gia đình hay nhà hàng (máy trộn bột, đánh trứng, làm kem, cắt thịt, xúc xích, lò nướng, máy xay thịt công nghiệp, ………..). Hàng của VN và nước ngoài sản xuất.
9. Đường Nguyễn Phúc Nguyên, Q. 3 (từ bùng binh công trường Dân Chủ nhìn vào thì thấy con đường nhỏ nằm kẹp giữa đường CMT8 và Lý Chính Thắng): có một dãy bán sỉ và lẻ các thể loại bát đĩa.
Ngoài ra còn một số shop vỉa hè bán đồ gốm sứ (bát, đĩa, bình hoa, ….): trên đường Trần Quốc Thảo gần ngã tư Điện Biên Phủ hay trên đường Nguyễn Đình Chiểu phía Q.1 (gần ngã tư nào mình quên mất rồi). Các nơi này cũng có nhiều hàng lạ, đẹp (chắc là hàng lỗi thải ra của Minh Long, Cường Phát hay của các cty trong các khu chế xuất), giá cũng không rẻ lắm.
10. Tokyo Shop (15A8 Lê Thánh Tôn, Q1) – Tel: 8227632 và một số shop gần đó, Citymart trong Sky Garden Building
Chuyên bán các loại thực phẩm, gia vị Nhật (có bán cả mành cuốn sushi, bột làm kem trà xanh, …..)
11. Các shops gần khu chợ Phạm Văn Hai – Tân Bình, khu gần Superbowl hay Maximark Cộng Hoà, siêu thị Hùng Mart (ngay sau lưng Sunwah): chuyên bán các thực phẩm và gia vị Hàn Quốc.
12. Chợ Bà Hoa, khu Bàu Cát: chuyên bán các loại thực phẩm của người Quảng Nam
13. Siêu Thị HN (Cống Quỳnh), Chợ Tân Sơn Nhất và các cửa hàng Thực Phẩm HN ở các nơi: chuyên bán các loại thực phẩm Hà Nội tươi và chế biến sẵn.
14. Cửa hàng Lan Trinh, ở giữa Như Lan và Phương Hà trên đường Hàm Nghi (Sài gòn ạ). Bơ thường (loại làm bánh) 5K/100g, kem Whipping 61K/1lít, CreamCheese (Anchor) 72K/1kg. Topping cream 54K/1lít….Morazella, Mayonair (ko biết viết đúng ko) đều rẻ hơn bất cứ nơi nào khác vì đây là nhà nhập khẩu trực tiếp.


24 Nov 2012

Diamond Cookie

Vật liệu
-250g bơ
-125g đường xay
-3.75 g muối Thái
-315g bột
-50g hạnh nhân tâm
-1 lòng trắng trứng gà

Cách làm
- Ray bột trộn với muối
- Bơ cắt nhỏ cho đường xay vào máy đánh cho mịn và đều, tắt máy và trộn với bột
- Se hình cầu và cho vào giữa hạnh nhân tâm đã nhúng lòng trắng
- Nướng ở 180 độ C trong 20'



Tiramisu

 *****

Gồm 2 phần: bánh bông lan trắng và tiramisu

Bánh bông lan trắng
Vật liệu:
-4 trứng gà
-120g bột mì
-120g đường
-40 dầu
-40 sữa tuơi

Cách làm:
Bật lò 200 độ C
Chuẩn bị khuôn, thoa bơ
Ray bột
Trứng đánh nổi bọt rồi bỏ đường đánh tiếp cho nổi
Bỏ bột và sau đó dầu và sữa tươi vào trộn tay trong vòng 30'
Đổ bột vào khuôn và nướng lửa trên và dưới ở 200 độ C trong vòng 7-8'


Tiramisu
Vật liệu:
-40-80g rượu Kalúa
-250g mascarpone (Gallbani)
-3 lòng đỏ trứng gà
-120 g đường
-16g gelatine
-250g whipping cream
-40g chocolate chip
- 10g cafe đen + 30 nước lọc

Cách làm
Hỗn hợp tiramisu
- Nấu cách thủy 60g đường và 40g nước để làm syrup
- Đánh whipping cream lót dưới bằng thau đá cho đến khi đặc (không nhễu giọt) rồi cho vào ngăn lạnh
- Ngâm gelatine vào nước hơi lạnh. Vớt ráo rồi chưng cách thủy cho tan chảy
- Quậy 3 lòng đỏ 60g đường rồi cách thủy khoảng 3 phút
- Quậy nhanh tay 250g mascarpone với lòng đỏ cho đều, cho lòng trắng vào + hỗn hợp đã quậy đều 1 vá whipping cream và gelatine
- Cho tiếp whipping cream còn lại vào trộn nhẹ tay
- Cho chocolate chip vào trộn đều

Chuẩn bi bánh
- Bánh bông lan trắng cắt làm 2 bánh tròn
- Quậy syrup + cafe + kalúa
- Bọc khuôn hở bằng nylon, cho 1 lớp bánh bông lan trắng rồi quét hỗn hợp syrup-cafe-kalúa vào mặt bánh
- Cho 1 lopứ hỗn hợp trên vào khuôn
- Lót thêm 1 lớp bánh bông lan rồi tiếp tục quét hỗn hợp syrup-cafe-kalúa vào mặt bánh
- Cho hỗn hợp tiramisu vào rồi quét cho phẳng với mặt khuôn
- Cho vào ngăn lạnh 24h

22 Nov 2012

Install Win7 from HDD




Bạn cần chuẩn bị một bản cài đặt Windows 7 (định dạng ISO), có thể dễ dàng download được trên Internet. Và được lưu trữ theo đường dẫn khác với ổ đĩa để cài đặt hệ điều hành, ví dụ D:win7. Ngoài ra, máy tính cũng phải được cài đặt sẵn phần mềm giải nén như Winrar.


Các bước cài đặt Windows 7 và 8 bằng ổ cứng:
0-jpg-1353491901_500x0.jpg
Bấm chuột phải vào file ISO, giải nén file bằng cách chọn "Extract here".
0a-jpg-1353491901_500x0.jpg
Khởi động lại máy tính và nhấn phím f8 khi máy vừa khởi động, di chuyển vệt sáng chọn dòng "Repair your computer", nhấn phím Enter.
1-jpg-1353491901_500x0.png
Chọn kiểu dữ liệu nhập cho bàn phím. Chọn "Next".
2-jpg-1353491901_500x0.png
Chọn tài khoản quản trị bạn đang sử dụng và nhập password. Bấm "OK" để tiếp tục.
3-jpg-1353491902_500x0.png
Chọn "Command Prompt".
4-jpg-1353491902_500x0.png
Nhập theo thứ tự các lệnh sau:
d:, nhấn Enter
cd win7, nhấn Enter
setup.exe, nhấn Enter.
5-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg
Chọn "Next" hai lần và nhấn "Install" để bắt đầu quá trình cài đặt.
6-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg
Tích vào ô "Accept" và chọn "Next".
7-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg
Tại cửa sổ tuỳ chọn phân vùng cài đặt Windows 7, các bạn chọn phân vùng C sau đó chọn "Next"Quá trình cài đặt sẽ tự động chạy và cuối cùng bạn chỉ cần hoàn thiện một số thông tin khai báo thông thường là xong. Cách làm này áp dụng tương tự với khi bạn muốn thay đổi từ Windows 7 sang Windows 8.

Butter - Sugar - Egg - Powder

Butter - Sugar - Egg - Powder

Cream Brulle

Vật liệu:
-3 lòng đỏ trứng gà
-50g đường
-330g whipping cream (Anchor)

Cách làm:
-Quậy lòng đỏ với đường cho tan sau đó đổ vào ray để ray
-Cho cream vào quậy đều
-Đổ ra chum và nướng cách thủy (lửa trên và dưới) ở 120 độ C, trong 30-35'
-Sau khi nuớng cho chum vào tủ lạnh để nguội
-Cho lớp đường mỏng trên mặt bánh rồi dùng đèn khè cho đừong tan thành caramel
-Trang trí bằng quả dâu hoặc phúc bồn tử

Apple Cake

Vật liệu:
-5 trái táo
-140g dầu ăn
-140g sữa tươi
-3 trứng gà
-250g đường
-100 bơ
-280g bột SPB
-20g bột nổi
-10g bột quế
-1 ít muối

Cách làm:
Lớp nhân táo:
-1,5 trái táo xắc lát mỏng ngâm nước đá và chanh
-Vớt rổ để ráo

Lớp táo trên:
-3.5 trái táo xắc hột lựu, ngâm nuớc đá và chanh
-Vớt rổ để ráo
-Xào táo này với bơ và 75g đường + bột quế + nho khô cho tới khi nào táo xăng lại

-Ray bột với muối
-Đánh trứng và đường còn lại cho nổi sau đó trộn bằng tay thật nhanh với bột với muối và dầu và sữa tươi
-Đổ táo xắc lát vào trộn đều rồi đổ vào khuôn đã thoa bơ
-Nướng lửa trên và dưới ở 180 độ C trong khoảng 35'

17 Nov 2012

Almond Tulip

Vật liệu:
-200g lòng trắng trứng
-210g đường
-125g bột
-130 bột hạnh nhân
-150 bơ lạt (Anchor)
-100g hạnh nhân lát

Cách làm:
1. Bật lò nướng lửa trên và dưới ở nhiệt độ 180 độ C truớc khoảng 10'
2. Melt cách thủy cho chảy bơ
3. Trộn bột chung với đường, quậy đều
3. Cho bột hạnh nhân vào trộn chung
4. Cho lòng trắng vào trộn
5. Cho bơ đã tan chảy vào trộn cho thật đều
6. Múc 1 muỗng canh hỗn hợp và trát hình tròn trên khay bánh đã lót giấy
7. Cho hạnh nhân lát vào trên bánh đã trát
8. Cho vào lò nướng ở 180 độ C khoàng 10 phút
9. Lấy bánh ra và đặt vào khuôn hình hoa tulip
10. Để bánh nguội vào xếp vào hộp bảo quản.

Butter Cookie

Vật liệu:
-300g bơ lạt (Anchor)
-200g đường xay
-1trứng gà
-70g lòng trắng trứng
-1.5g muối Thái
-470g bột mì nổi (raisin flour)
-100g nho khô
-một ít lòng trắng trứng gà (để nhúng nho khô)

Cách làm
1. Bật lò cho nóng trước khoảng 10', lửa trên và dưới ở nhiệt độ 180 độ C
2. Ray bột mì và muối Thái
3. Ray đường xay
4. Cho bơ đánh với đường xay cho tới khi vừa mềm và mịn
5. Cho trứng và lòng trắng trứng vào đánh
6. Cho bột và muối Thái đã ray vào đánh chung
7. Cho hỗn hợp vào túi để nặn bánh
8. Nhúng nho khô vào lòng trắng và cho vào giữa bánh để làm nhân
9. Nướng ở 180 độ C trong khoảng 12-15'
10. Khi bánh chín để thật nguội và cho vào hộp kín trữ được khoảng 2 tuần

31 Oct 2012

Cool Subnetting Tricks with VLSM

A few months back, I showed you how to organize your network into smaller subnets. My post covered the details of the concept of subnetting. So if you missed that article, I would suggest taking a look at it to make sure you understand VLSM and this article in its entirety. For now, I will assume that you are already familiar with subnetting and know how to divide a network into smaller subnets.
In today’s article, we’ll subnet an already subnetted network into multiple subnets with variable subnet masks and then allocate them within our sample network.
Variable Length Subnet Mask (VLSM) is a key technology on large scalable networks. Mastering the concept of VLSM is not an easy task, but it’s well worth it. The importance of VLSM and its beneficial contribution to networking design is unquestionable. At the end of this article you will be able to understand the benefits of VLSM and describe the process of calculating VLSMs. I will use a real world example to help you understand the whole process and its beneficial effects.

Benefits of VLSM

VLSM provides the ability to subnet an already subnetted network address. The benefits that arise from this behavior include:
Efficient use of IP addresses: IP addresses are allocated according to the host space requirement of each subnet.
IP addresses are not wasted; for example, a Class C network of 192.168.10.0 and a mask of 255.255.255.224 (/27) allows you to have eight subnets, each with 32 IP addresses (30 of which could be assigned to devices). What if we had a few WAN links in our network (WAN links need only one IP address on each side, hence a total of two IP addresses per WAN link are needed).
Without VLSM that would be impossible. With VLSM we can subnet one of the subnets, 192.168.10.32, into smaller subnets with a mask of 255.255.255.252 (/30). This way we end up with eight subnets with only two available hosts each that we could use on the WAN links.
The /30 subnets created are: 192.168.10.32/30, 192.168.10.36/30, 192.168.10.40/30, 192.168.10.44/30, 192.168.10.48/30, 192.168.10.52/30, 192.168.10.56/30 192.168.10.60/30.
Support for better route summarization: VLSM supports hierarchical addressing design therefore, it can effectively support route aggregation, also called route summarization.
The latter can successfully reduce the number of routes in a routing table by representing a range of network subnets in a single summary address. For example subnets 192.168.10.0/24, 192.168.11.0/24 and 192.168.12.0/24 could all be summarized into 192.168.8.0/21.

Address Waste Without VLSM

The following diagram shows a sample internetwork which uses a network C address 192.168.10.0 (/24) subnetted into 8 equal size subnets (32 available IP addresses each) to be allocated to the various portions of the network.
This specific network consists of 3 WAN links that are allocated a subnet address range each from the pool of available subnets. Obviously 30 IP address are wasted (28 host addresses) since they are never going to be used on the WAN links.
Variable Length Subnet Mask - 1

Implementing VLSM

In order to be able to implement VLSMs in a quick and efficient way, you need to understand and memorize the IP address blocks and available hosts for various subnet masks.
Create a small table with all of this information and use it to create your VLSM network. The following table shows the block sizes used for subnetting a Class C subnet.
Variable Length Subnet Mask - 2
Having this table in front of you is very helpful. For example, if you have a subnet with 28 hosts then you can easily see from the table that you will need a block size of 32. For a subnet of 40 hosts you will need a block size of 64.

Example: Create a VLSM Network

Let us use the sample network provided above to implement VLSM. According to the number of hosts in each subnet, identify the addressing blocks required. You should end up with the following VLSM table for this Class C network 192.168.10.0/24.
Variable Length Subnet Mask - 3
Take a deep breath … we’re almost done. We have identified the necessary block sizes for our sample network.
The final step is to allocate the actual subnets to our design and construct our VLSM network. We will take into account that subnet-zero can be used in our network design, therefore the following solution will really allow us to save unnecessary addressing waste:
Variable Length Subnet Mask - 4
With VLSM we have occupied 140 addresses. Nearly half of the address space of the Class C network is saved. The address space that remains unused is available for any future expansion.
Isn’t that amazing? We have reserved a great amount of addresses for future use. Our sample network diagram is finalized as shown on the following diagram:
Variable Length Subnet Mask - 5

Final Thoughts

Variable Length Subnet Mask is an extremely important chapter in Network Design. Honestly, if you want to design and implement scalable and efficient networks, you should definitely learn how to design and implement VLSM.
It’s not that difficult once you understand the process of block sizes and the way to allocate them within your design. Don’t forget that VLSM relates directly to the subnetting process, therefore mastering the subnetting process is a prerequisite for effectively implementing VLSM. And feel free to go through my subnetting articles a couple of times to get a hang of the whole process.

By
http://www.trainsignal.com/blog/cisco-ccna-vlsm

How to Organize Your Network Into Smaller Subnets

In my last article, IP Addressing and Routing Part 1: The Invasion of IP Addresses, I presented the architecture of the IP addressing scheme. We went over the IP Network Classes and how to distinguish between them.
If you’re new to this field, I would suggest adding both Part 1 and Part 2: IP Routing Process to your reading list, since it provides some additional information that can be useful in getting a firm grasp of the subnetting concept.
In today’s article we are going to learn about the concept of subnetting and how we can use it to divide our classful network into smaller networks that can operate in separate working zones. We’ll also take a look at how we can conserve address space and save resources on process management with the use of subnetting.
I’ll use a few examples to clearly present the steps of subnetting and help you master this topic. And although at first this may seem difficult, don’t give up! All it takes is some time and practice!

What Is Subnetting?

Subnetting is the process of stealing bits from the HOST part of an IP address in order to divide the larger network into smaller sub-networks called subnets. After subnetting, we end up with NETWORK SUBNET HOST fields. We always reserve an IP address to identify the subnet and another one to identify the broadcast address within the subnet. In the following sections you will find out how all this is possible.

Why Use Subnetting?

Conservation of IP addresses: Imagine having a network of 20 hosts. Using a Class C network will waste a lot of IP addresses (254-20=234). Breaking up large networks into smaller parts would be more efficient and would conserve a great amount of addresses.
Reduced network traffic: The smaller networks created the smaller broadcast domains are formed hence less broadcast traffic on network boundaries.
Simplification: Breaking large networks into smaller ones could simplify fault troubleshooting by isolating network problems down to their specific existence.

The Subnetting Concept

You will be surprised how easy the concept of Subnetting really is. Imagine a network with a total of 256 addresses (a Class C network). One of these addresses is used to identify the network address and another one is used to identify the broadcast address on the network. Therefore, we are left with 254 addresses available for addressing hosts.
If we take all these addresses and divide them equally into 8 different subnets we still keep the total number of original addresses, but we have now split them into 8 subnets with 32 addresses in each. Each new subnet needs to dedicate 2 addresses for the subnet and broadcast address within the subnet.
The result is that we eventually come up with 8 subnets, each one possessing 30 addresses available for hosts. You can see that the total amount of addressable hosts is reduced (240 instead of 254) but better management of addressing space is gained. I’ll now use a couple of examples to help explain the process of subnetting as clearly as possible.

Subnetting a Class C Address Using the Binary Method

We will use a Class C address which takes 5 bits from the Host field for subnetting and leaves 3 bits for defining hosts as shown in figure 1 below. Having 5 bits available for defining subnets means that we can have up to 32 (2^5) different subnets.
It should be noted that in the past using subnet zero (00000—) and all-ones subnet (11111—) was not allowed. This is not true nowadays. Since Cisco IOS Software Release 12.0 the entire address space including all possible subnets is explicitly allowed.
Cisco Subnetting 1
Let’s use IP address 192.168.10.44 with subnet mask 255.255.255.248 or /29.

STEP 1: Convert to Binary

Cisco Subnetting 2

STEP 2: Calculate the Subnet Address

To calculate the Subnets IP Address you need to perform a bit-wise AND operation (1+1=1, 1+0 or 0+1 =0, 0+0=0) on the host IP address and subnet mask. The result is the subnet address in which the host is situated.
Cisco Subnetting 3

STEP 3: Find Host Range

We know already that for subnetting this Class C address we have borrowed 5 bits from the Host field. These 5 bits are used to identify the subnets. The remaining 3 bits are used for defining hosts within a particular subnet.
The Subnet address is identified by all 0 bits in the Host part of the address. The first host within the subnet is identified by all 0s and a 1. The last host is identified by all 1s and a 0. The broadcast address is the all 1s. Now, we move to the next subnet and the process is repeated the same way. The following diagram clearly illustrates this process:
Cisco Subnetting 4

STEP 4: Calculate the Total Number of Subnets and Hosts Per Subnet

Knowing the number of Subnet and Host bits we can now calculate the total number of possible subnets and the total number of hosts per subnet. We assume in our calculations that all-zeros and all-ones subnets can be used. The following diagram illustrated the calculation steps.
Cisco Subnetting 5

Subnetting a Class C Address Using the Fast Way

Now let’s see how we can subnet the same Class C address using a faster method. Let’s again use the IP address 192.168.10.44 with subnet mask 255.255.255.248 (/29). The steps to perform this task are the following:
1. Total number of subnets: Using the subnet mask 255.255.255.248, number value 248 (11111000) indicates that 5 bits are used to identify the subnet. To find the total number of subnets available simply raise 2 to the power of 5 (2^5) and you will find that the result is 32 subnets.
Note that if subnet all-zeros is not used then we are left with 31 subnets and if also all-ones subnet is not used then we finally have 30 subnets.
2. Hosts per subnet: 3 bits are left to identify the host therefore the total number of hosts per subnet is 2 to the power of 3 minus 2 (1 address for subnet address and another one for the broadcast address)(2^3-2) which equals to 6 hosts per subnet.
3. Subnets, hosts and broadcast addresses per subnet: To find the valid subnets for this specific subnet mask you have to subtract 248 from the value 256 (256-248=8) which is the first available subnet address.
Actually the first available one is the subnet-zero which we explicitly note. Next subnet address is 8+8=16, next one is 16+8=24 and this goes on until we reach value 248. The following table provides all the calculated information.
Note that our IP address (192.168.10.44) lies in subnet 192.168.10.40.
Cisco Subnetting 6

Test Your Subnetting Knowledge and Practice, Practice, Practice!

Don’t get discouraged if you didn’t understand every little detail I went over in this article. Subnetting is not really that difficult, but it does require a bit of practice.
Start with testing your knowledge of subnets and make sure you feel confident about this before you move on to designing your own subnets. But remember, if you’re on the Cisco Networking track you will have to deal with subnetting sooner or later, so grab this opportunity and start testing yourself.
Go ahead and subnet the network address 192.168.10.0 address using the subnet mask 255.255.255.192 (/26). Find the valid subnets, host ranges and broadcast addresses per subnet. If you want to double-check your answer, feel free to leave me a comment and I will provide you with the correct solution.

By
http://www.trainsignal.com/blog/simplify-routing-how-to-organize-your-network-into-smaller-subnets

23 Oct 2012

Yorkshire Pudding


4 oz (100g) Plain Flour
1 medium sized egg
Pinch of salt
½ pint (280ml) of milk (or mixture of milk and water)
2oz (50g) lard/fat or 2 tablespoons of oil

Mix the flour and salt in a basin and make a hollow in middle. Drop the egg into the hollow and stir in with a wooden spoon. Add the milk (milk and water) gradually, stirring all of the time until the flour is worked in. Add rest of liquid and beat well. The end result should have a similar consistency to single cream.

Melt the fat in cooking tin until spitting hot.(top of the oven) Can be one large tin square, rectangular, round or small tins or a bun tin. When the fat is hot enough pour in the batter just half filling small tins, patty tins or bun tins. Cook at 230C or gas mark 8. Large tins for about 30 minutes, small tins or bun tins 15 – 20 minutes.

When cooked they should turn out puffy, golden and crispy on the outside and sunken in the middle. 

By Lorraine Waddington

18 Sept 2012

EMC does not start


EMC has error when launching
The attempt to connect to http://exch01.domain.local/powershell using "KERBEROS" authentication failed: connecting to remote server failed with following error message: access is denied

1. Check all services make sure they are all started
2. Check the time and time zone, make sure it synchronized with DC

Lauch EMC, if it still does not work go to the next steps

3. From exchange server open a command prompt and type
WinRM QuickConfig
Answer "y" or yes to all prompts.
Keep running the above command until it returns a positive result.
(WinRM already set up to receive......blah, blah, blah)
4. After that returns a similar message as above, set they are set to start Default
Windows Remote Management (WS-Management)
World Wide Web Publishing Service.

5. Run IIS Manager. Click on the "Default Site" and select restart

Good luck 

10 Sept 2012

Tip: 7 Best Practices for Physical Servers Hosting Hyper-V Roles

http://technet.microsoft.com/en-us/magazine/dd744830.aspx


Before setting up a physical server to host the Hyper-V role, download, read, and understand information included in the white paper “Performance Tuning Guidelines for Windows Server 2008”. Three sections in this white paper that can have a significant impact on the performance of the physical server discuss tuning the server hardware and setting up the networking and storage subsystems. These are especially critical for Hyper-V because the hypervisor itself sits on top of the hardware layer as described earlier and controls all hardware in Windows Server 2008. The operating system itself essentially runs in a virtual machine, better known as the Parent Partition.

Here are seven best practices for physical servers hosting the Hyper-V role.

Avoid Overloading the Server
Determining the number of virtual machines that will be hosted on the Hyper-V server and the workloads they will be handling is critical. The version of the operating system that will be installed on the physical server can help in this regard, so the first “best practice” is to consider using Windows Server 2008 Datacenter x64 with Hyper-V. The Datacenter x64 edition supports up to 64 processors, 2 terabytes of physical memory, and 16 failover cluster nodes for Quick Migration scenarios and allows unlimited virtual machines to be run in Hyper-V. Selecting a Server Core installation provides added benefits, including enhanced security and lower maintenance.

Ensure High-Speed Access to Storage
For storage, consider using a storage area network (SAN) that is configured with highspeed (10,000 rpms or greater) drives (SATA or SAS) that support queued I/O and Raid 0 +1 configurations. You can use either Fibre Channel or iSCSI SAN hardware.

Install Multiple Network Interface Cards
For networking, be sure to have more than one network card installed on the physical server and dedicate one network interface to Hyper-V server administration. This means no virtual networks in Hyper-V will be configured to use this NIC. For high-workload virtual machines, you might want to dedicate a physical network adapter on the server to the virtual network the virtual machine is using. Ensure virtual machines that share a physical adapter do not oversubscribe to the physical network. Use the Reliability And Performance Monitor to establish a performance baseline for the load and then adjust NIC configurations and loads accordingly.

If you have only a single NIC in the machine that you are configuring the Hyper-V role on and you are doing the configuration remotely (say, in an RDP session) if you choose to bind the Virtual Switch Protocol to the single NIC in the machine, you will be disconnected from your session and a reconnection might not be possible until the newly created virtual network adapter has been properly configured.

Avoid Mixing Virtual Machines That Can Use Integration Services with Those That Cannot
Do not mix on the same physical server virtual machines that can take advantage of Hyper-V Integration Services with those that cannot. Virtual machines that cannot use Integration Services must use legacy network adapters to gain access to the physical network. To accommodate legacy network adapters, you might need to disable some high-end features on the network interface, which can unnecessarily limit the functionality of the synthetic devices. Additionally, using emulated devices places an extra workload on the Hyper-V server.

Configure Antivirus Software to Bypass Hyper-V Processes and Directories
If you are running antivirus software on the physical server, you might want to consider excluding the Vmms.exe and Vmswp.exe processes. Also, exclude the directories that contain the virtual machine configuration files and virtual hard disks from active scanning. An added benefit of using pass-through disks in your virtual machines is that you can use the antivirus software running on the physical server to protect that virtual machine.

Avoid Storing System Files on Drives Used for Hyper-V Storage
Do not store any system files (Pagefile.sys) on drives dedicated to storing virtual machine data.

Monitor Performance to Optimize and Manage Server Loading
When running multiple high-workload virtual machines on a Hyper-V server, ensure a proper aggregate performance baseline is obtained over a specified period of time (say, five days during normal working hours) to ensure the hardware configuration for the physical server is optimal to support the load being placed on it by the virtual machines. If adding more memory, processors, or higher performing storage is not possible, you might need to migrate the virtual machines to other Hyper-V servers.

9 Sept 2012

Raid 10 on x3650M4 with ServerRaid M5510e



It will be easier if raid setup can be done in ServerGuide but unfortunately at the time I was writing this post ServerGuide 9.23 did not work with my x3650 M4 7915.

1. Turn on the server and press F1 at the IBM startup screen.

2. Select Server Settings - Adapter and UEFI drivers then press Enter (to compile the list of drivers)


3. Select the type of Raid card which is in your server

4. You will have 2 options EFI WebBios and EFI CLI . Select option 1 EFI WebBios


5. Select your raid card and click Start

6. Select Configuration Wizard at MegaRaid Bios Config Utility screen.
7. Select New Configuration then Manual Congiguration and click Next
8. Select DriveGroup0 on the right pane (DriveGroups) and select half of physical disk on the left pane (Drives) and click Add to Array.
9. Click Accept DG. MegaRaid will display another drive group DriveGroup1

10. Select new DriveGroup1 on the right pane then select the rest hard disk on the left pane and click on Add to Array.
11. Click Accept DG. In the right pane you will have 3 drivegroups but only 2 has size displayed. The size of dirvegroup is the size of your hard disk.

12. Click Next.

13. In the Span Definition screen select each of DriveGroup in the combo box and click Add to Span.
14. Click Next.
15. If the type of Raid is 10 that means you do thing right. Click Update Size and then Accept.

16. The next screen will display Raid level of every drivegroup. In my case it is Raid0.

17. Click Next then Accept to finish

Good luck :-)

ServeRaid M5110e on x3650M4

Unfortunately at the time I am installing Windows 2008 R2 on x3650M4 (7915) IBM has  not yet updated ServeRaid M5110e on its ServerGuide 9.23. Whatever raid level I selected by following steps in ServerGuide the critical error of raid update failure displayed. It takes me a day before  realizing that I need to find a way round.
First of all the raid setting have to be done via WebRaid because ServerGuide raid setup did not work.
Secondly find out RaidServe M5110e windows driver at http://download2.boulder.ibm.com/sar/CMA/XSA/ibm_dd_sraidmr_5.2.127_windows_32-64.exe and copy it in to USB key
Lastly restart 3650M4 by Windows 2008 R2 DVD and setup as normally except had to upload ServeRaid driver from the USB key before able to see the hard disk partition.
...Go for a beer now

22 Aug 2012

Understanding where your virtual machine files are [Hyper-V]

http://blogs.msdn.com/b/virtual_pc_guy/archive/2010/03/10/understanding-where-your-virtual-machine-files-are-hyper-v.aspx

To be honest, I am surprised that I have not blogged about this before, but today I would like to talk about how virtual machine files are placed on the hard disk. 
Virtual Machine files
The first thing to know is what files are used to create a virtual machine:
  • .XML files
    • These files contain the virtual machine configuration details.  There is one of these for each virtual machine and each snapshot of a virtual machine.  They are always named with the GUID used to internally identify the virtual machine or snapshot in question.
  • .BIN files
    • This file contains the memory of a virtual machine or snapshot that is in a saved state.
  • .VSV files
    • This file contains the saved state from the devices associated with the virtual machine.
  • .VHD files
    • These are the virtual hard disk files for the virtual machine
  • .AVHD files
    • These are the differencing disk files used for virtual machine snapshots
Understanding data roots
Hyper-V has a concept of the “virtual machine data root” and the “virtual machine snapshot root”.  These are the locations where the virtual machine configuration (.XML) and saved state (.BIN & .VSV) files are stored.  For example – a virtual machine which had a virtual machine data root of “D:\Foo” and a snapshot data root of “D:\Foo” and had two snapshots would have a file structure like this:
D:\Foo
D:\Foo\Snapshots
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #1 GUID directory]
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #1 GUID].XML
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #2 GUID directory]
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #2 GUID].XML
D:\Foo\Virtual Machines
D:\Foo\Virtual Machines\[Virtual Machine GUID directory]
D:\Foo\Virtual Machines\[Virtual Machine GUID].XML
If the snapshots and the virtual machine had saved states associated with them – then the file structure would look like this:
D:\Foo
D:\Foo\Snapshots
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #1 GUID directory]
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #1 GUID directory]\[Snapshot #1 GUID].BIN
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #1 GUID directory]\[Snapshot #1 GUID].VSV
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #1 GUID].XML
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #2 GUID directory]
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #2 GUID directory]\[Snapshot #1 GUID].BIN
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #2 GUID directory]\[Snapshot #1 GUID].VSV
D:\Foo\Snapshots\[Snapshot #2 GUID].XML
D:\Foo\Virtual Machines
D:\Foo\Virtual Machines\[Virtual Machine GUID directory]
D:\Foo\Virtual Machines\[Virtual Machine GUID directory]\[Virtual Machine GUID].BIN
D:\Foo\Virtual Machines\[Virtual Machine GUID directory]\[Virtual Machine GUID].VSV
D:\Foo\Virtual Machines\[Virtual Machine GUID].XML
Some key things to highlight about data roots:
  • We always create a “Virtual Machines” folder under the virtual machine data root and store the virtual machine configuration files there.
  • We always create a “Snapshots” folder under the snapshot data rot and store the snapshot configuration files there.
  • We fully support multiple virtual machines having the same virtual machine and snapshot data root
Understanding VHD and AVHD locations
.VHD files can be created pretty much anywhere you want.  In Windows Server 2008 R2, .AVHD files are always created in the same location as their parent .VHD files.
Common Virtual Machine File Configuration #1 – Default Virtual Machine Data Root
A virtual machine with a default virtual machine data root is one where you created the virtual machine and accepted the default options in the new virtual machine wizard, specifically where you did not check to “Store the virtual machine in a different location” on the first page of the new virtual machine wizard:
image
In this configuration option the virtual machine data root and snapshot data root will be set to the path specified under the Hyper-V Settings in the “Virtual Machines” setting, and the virtual hard disk will be created under the path specified under the Hyper-V Settings in the “Virtual Hard Disks” setting:
image
These paths are normally set to “C:\ProgramData\Microsoft\Windows\Hyper-V” for the “Virtual Machines” setting and “C:\Users\Public\Documents\Hyper-V\Virtual Hard Disks” for the “Virtual Hard Disks” setting.  That said – I usually change these settings to “D:\Hyper-V\Configuration Files” and “D:\Hyper-V\Virtual Hard Disks” on my systems as I find this easier to work with.
Common Virtual Machine File Configuration #2 – External Virtual Machine Data Root
If you do select to “Store the virtual machine in a different location” you will get what we call a virtual machine with an external virtual machine data root.
image
With this option we create a new folder named after the virtual machine, and set the virtual machine data root and snapshot data root to this folder.  We also default to creating the virtual hard disk in this new folder.

Common Virtual Machine File Configuration #3 – Exported / Imported virtual machine
If you export a virtual machine a virtual machine and then import it without checking the option to “Duplicate all files so the same virtual machine can be imported again”, you will end up with a virtual machine that looks like a virtual machine with an external data root – but there will be one difference.
image
Instead of having the virtual hard disks stored in the same location as the virtual machine data root – they will be stored in a “Virtual Hard Disks” folder under the virtual machine data root folder instead.
Changing a virtual machine to a default data root virtual machine
If you have an existing virtual machine that you want to change to a “default data root” configuration – the easiest way to do this is to export the virtual machine and then import it and check the option to “Duplicate all files so the same virtual machine can be imported again”.  The resulting virtual machine will be a default data root virtual machine.
Changing a virtual machine to an external data root virtual machine
If you have an existing virtual machine that you want to change to an “external data root” configuration, you have two options:
  • Spend some time scripting the import / export APIs in Hyper-V.  It is possible to do it this way – but it is not easy.
  • Move the virtual machine using System Center Virtual Machine Manager.  SCVMM will always transform a virtual machine into an external data root virtual machine in the process of moving it.
Changing the snapshot data root for a virtual machine
The only way to change the virtual machine data root for a virtual machine is by using import / export.  But the snapshot data root for a virtual machine can be changed at any time – as long as all snapshots are deleted first.  If you have deleted all existing snapshots you can change the snapshot data root by changing the “Snapshot File Location” setting for the virtual machine under the virtual machine settings user interface.

Total Pageviews