Recovering Mailbox User Using Dial-Tone Recovery
Bài lab bao gồm các bước:
1. Backup Mailbox Database.
2. Giả lập Mailbox Database bị lỗi.
3. Tạo Dial-tone Database.
4. Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database bị lỗi.
5. Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox database từ backup file.
6. Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database.
7. Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database.
8. Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse.
II. Thực hiện:
1. Backup Mailbox Database:
a. Gửi mail trước khi backup:
- Log on u1, gửi mail cho u2 đồng thời CC cho chính u1
b. Backup Mailbox database:
- Vào Start\Run, gõ lệnh NTBackup
- Màn hình Back up or Restore, chọn Back up files and setting, sau đó nhấn Next
-Màn hình What to Back Up, chọn Let me choose what to back up, sau đó nhấn Next
- Màn hình Item to Back Up, đánh dấu chọn vào First Storage Group, sau đó nhấn Next
- Chọn ổ đĩa C: và lưu lại với tên file BackupEX.bkf, sau đó nhấn Next
- Quá trình Backup mailbox database hoàn tất, nhấn Finish
c. Gửi mail sau khi backup mailbox database:
- Log on u2, gửi mail cho u1 đồng thời CC cho chính u2
2. Giả lập Mailbox Database lỗi:
- Log on Administrator, mở Exchange Management Console, bung mục Server Configuration, chọn Mailbox, chuột phải vào Mailbox Database chọn Dismount Database
- Mở Windows Explorer, vào C:\Program files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\First Storage Group, xóa file Mailbox database.edb
- Quay trở lại Exchange Management Console, chuột phải vào Mailbox Database, chọn Remove
3. Tạo Dial-Tone Database:
Bước này tạo Storage Group Temp và Mailbox Database Temp
- Mở Exchange Management Console, bung mục Server Configuration, chọn Mailbox, chuột phải lên Server, chọn New Storage Group
- Màn hình New Storage Group, ở mục Storage group name, đặt tên là Temp Group, sau đó nhấn New
- Tiếp theo chọn Temp Group, ở khung bên phải Action, chọn New Mailbox Database
- Màn hình New Mailbox Database, ở mục Mailbox database name, đặt tên là Mailbox Temp, sau đó nhấn New
4. Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database lỗi:
- Vào Exchange Management Shell, gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Database” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Temp”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Database sang Mailbox Temp
- Dùng Outlook Web Access để check mail của U1. Lúc này U1 không có mail vì đang sử dụng Mailbox Temp
- U1 gửi mail cho chính mình và CC cho U2 sử dụng Mailbox Temp
- Nếu U1 check mail bằng Microsoft Outlook thì sẽ xuất hiện cửa sổ sau, chọn Use Temporary Mailbox
Lúc này hệ thống mail đã nhanh chóng trở lại làm việc tạm thời, không làm ảnh hưởng đến việc gửi nhận mail của user. Nhưng những email cũ chưa sử dụng được.
5. Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox từ file backup:
- Mở Exchange Management Console, chuột phải vào First Storage Group, chọn New Mailbox Database
- Màn hình New Mailbox Database, đặt tên là Mailbox Database giống như Mailbox đã bị hư. Chú ý không đánh dấu check vào Mount this database, sau đó nhấn New
- Chuột phải vào First Storage Group, chọn Properties, đánh dấu check vào This database can be overwritten by a restore
- Vào Ntbackup, phục hồi file BackupEx.bkf
- Lưu log file vào C:\Temp, sau đó nhấn OK
- Copy các file transaction log từ C:\Programs Files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\Firs Storage Group, vào C:\Temp\Fist Storage Group, không ghi đè lên những file đã có
- Các file transaction log mới được copy
- Vào Exchange Management Shell, dùng lệnh Eseutil /CC “C:\Temp\First storage Group”Hard Recovery cho Mailbox Database để thực hiện
- Mở Exchange Management Console, chuột phải lên Mailbox Database, chọn Mount Dartabase
- Quá trình Mount Mailbox Database thành công
6. Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database
- Vào Exchange Management Shell, gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Temp” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Database”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Temp sang Mailbox Database
- Check mail U1 sẽ thấy tất cả các mail trước đó nhưng không có mail sử dụng MailBox Database Temp, U1 tiếp tục gửi mail cho chính mình và CC cho U2, mail này được gửi sau khi Restore Database
- Lúc này hệ thống mail trở lại làm việc với mailbox database cũ, user đã làm việc được với những email cũ trước khi mailbox database bị hư. Nhưng những mail gửi và nhận trong lúc dùng mailbox temp đang bị mất.
7. Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database:
Tạo Dial Tone Recovery
- Vào Exchange Management Console, chọn Toolbox, chọn Database Recovery Management
- Nhập tên và thông tin đầy đủ của Server, sau đó nhấn Next
- Ở mục Manage Recovery Storage Group, chọn Create a recovery storage group
- Chọn Temp Group, sau đó nhấn Next
- Giữ nguyên thông tin như mặc định, sau đó chọn Create the recovery storage group
- Quá trình tạo Recovery storage group cho Dial-tone database thành công, nhấn Go back to task center
- Tiếp tục chọn Mount or Dismount database in the recovery storage group
- Chọn Mailbox Temp, sau đó nhấn Mount selected database
- Quá trình Mount database thành công, chọn Go back to task center
- Tiếp theo ở mục Manage Recovery Storage Group, chọn Merge or Copy mailbox contents
- Nhấn Gather merge information
- Đánh dấu check vào mục Swap database configurations để merge database từ Dial tone database vào Mailbox database
- Quá trình Swap database thành công, chọn Go back to task center
- Sau đó chọn Merge or Copy mailbox contents lần 2
- Nhấn Gather merge information
- Lần này không check vào Swap database configuration, nhấn Next
- Nhấn Perform pre-merge tasks
- Đánh dấu chọn tất cả các User, sau đó nhấn Perform merge actions
- Quá trình merge thành công, chọn Go back to task center
8. Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse:
Đến đây quá trình merge đã thành công, công việc còn lại là xóa Dial-tone Recorvery và xóa database temp.
- Chọn Mount or Dismount databases in the recorvery storage group
- Chọn Mailbox Temp, sau đó nhấn Dismount selected database
- Quá trình Dismount thành công, chọn Go back to task center
- Chọn Remove recovery storage group
- Nhấn Remove the recovery storage group
- Quá trình Remove thành công, nhấn Go back to task center
- Quay trở lại màn hình Exchange Management Console, chọn Mailbox Temp, chọn Dismount database
- Sau đó chọn Mailbox Temp, nhấn Remove
- Chọn Temp group, nhấn Remove
- Mở Windows Explorer, vào đường dẫn C:\Program files\Microsofts\Exchange server\Mailbox, xóa folder Temp Group chứa database của dial-tone database
- Dùng Microsoft Outlook check mail của u1 và u2 thấy có tất cả các mail trước và sau khi backup kể cả mail khi dùng database temp
Hoàn tất quá trình phục hồi Mail database, hệ thống mail đã trở lại làm việc bình thường.
Related issues: