24 Aug 2010

Exchange 2007 - Recovering Mailbox User Using Dial-Tone Recovery

Recovering Mailbox User Using Dial-Tone Recovery

Viết bởi Nguyễn Mạnh Trọng Thứ bảy, 01 Tháng 11 2008 00:00


Bài lab bao gồm các bước:

1. Backup Mailbox Database.

2. Giả lập Mailbox Database bị lỗi.

3. Tạo Dial-tone Database.

4. Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database bị lỗi.

5. Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox database từ backup file.

6. Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database.

7. Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database.

8. Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse.

II. Thực hiện:
1.  Backup Mailbox Database:
 a.    Gửi mail trước khi backup:

- Log on u1, gửi mail cho u2 đồng thời CC cho chính u1
dial001.jpg

b.    Backup Mailbox database:

- Vào Start\Run, gõ lệnh NTBackup

- Màn hình Back up or Restore, chọn Back up files and setting, sau đó nhấn Next
dial003.jpg

-Màn hình What to Back Up, chọn Let me choose what to back up, sau đó nhấn Next
dial004.jpg

- Màn hình Item to Back Up, đánh dấu chọn vào First Storage Group, sau đó nhấn Next
dial005.jpg

- Chọn ổ đĩa C: và lưu lại với tên file BackupEX.bkf, sau đó nhấn Next
dial006.jpg

- Quá trình Backup mailbox database hoàn tất, nhấn Finish
dial014.jpg

c.    Gửi mail sau khi backup mailbox database:
- Log on u2, gửi mail cho u1 đồng thời CC cho chính u2
dial016.jpg

2. Giả lập Mailbox Database lỗi:
- Log on Administrator, mở Exchange Management Console, bung mục Server Configuration, chọn Mailbox, chuột phải vào Mailbox Database chọn Dismount Database
dial017.jpg

- Mở Windows Explorer, vào C:\Program files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\First Storage Group, xóa file Mailbox database.edb
dial018.jpg

- Quay trở lại Exchange Management Console, chuột phải vào Mailbox Database, chọn Remove
dial019.jpg 

3. Tạo Dial-Tone Database:

Bước này tạo Storage Group TempMailbox Database Temp

-
Mở Exchange Management Console, bung mục Server Configuration, chọn Mailbox, chuột phải lên Server, chọn New Storage Group
dial020.jpg

- Màn hình New Storage Group, ở mục Storage group name, đặt tên là Temp Group, sau đó nhấn New
dial021.jpg

- Tiếp theo chọn Temp Group, ở khung bên phải  Action, chọn New Mailbox Database
dial022.jpg

- Màn hình New Mailbox Database, ở mục Mailbox database name, đặt tên là Mailbox Temp, sau đó nhấn New
dial023.jpg

4. Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database lỗi:

- Vào Exchange Management Shell, gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Database” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Temp”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Database sang Mailbox Temp
 dial024.jpg

- Dùng Outlook Web Access để check mail của U1. Lúc này U1 không có mail vì đang sử dụng Mailbox Temp
dial026.jpg

- U1 gửi mail cho chính mình và CC cho U2 sử dụng Mailbox Temp
dial029.jpg

- Nếu U1 check mail bằng Microsoft Outlook thì sẽ xuất hiện cửa sổ sau, chọn Use Temporary Mailbox
dial027.jpg
dial030.jpg

Lúc này hệ thống mail đã nhanh chóng trở lại làm việc tạm thời, không làm ảnh hưởng đến việc gửi nhận mail của user. Nhưng những email cũ chưa sử dụng được.

5. Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox từ file backup:

- Mở Exchange Management Console, chuột phải vào First Storage Group, chọn New Mailbox Database
dial034.jpg

- Màn hình New Mailbox Database, đặt tên là Mailbox Database giống như Mailbox đã bị hư. Chú ý không đánh dấu check vào Mount this database, sau đó nhấn New
dial036.jpg

- Chuột phải vào First Storage Group, chọn Properties, đánh dấu check vào This database can be overwritten by a restore
dial040.jpg

- Vào Ntbackup, phục hồi file BackupEx.bkf
dial041.jpg

- Lưu log file vào C:\Temp, sau đó nhấn OK
dial042.jpg

- Copy các file transaction log từ  C:\Programs Files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\Firs Storage Group, vào C:\Temp\Fist Storage Group, không ghi đè lên những file đã có
dial038.jpg

- Các file transaction log mới được copy
dial047.jpg

- Vào Exchange Management Shell, dùng lệnh Eseutil /CC “C:\Temp\First storage Group”Hard Recovery cho Mailbox Database
để thực hiện
dial049.jpg

- Mở Exchange Management Console, chuột phải lên Mailbox Database, chọn Mount Dartabase
dial050.jpg

- Quá trình Mount Mailbox Database thành công
dial051.jpg

6. Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database

- Vào Exchange Management Shell, gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Temp” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Database”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Temp sang Mailbox Database
dial053.jpg

- Check mail U1 sẽ thấy tất cả các mail trước đó nhưng không có mail sử dụng MailBox Database Temp,  U1 tiếp tục gửi mail cho chính mình và CC cho U2, mail này được gửi sau khi Restore Database
dial056.jpg

- Lúc này hệ thống mail trở lại làm việc với mailbox database cũ, user đã làm việc được với những email cũ trước khi mailbox database bị hư. Nhưng những mail gửi và nhận trong lúc dùng mailbox temp đang bị mất.

7. Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database:

Tạo Dial Tone Recovery

- Vào Exchange Management Console, chọn Toolbox, chọn Database Recovery Management
dial057.jpg

- Nhập tên và thông tin đầy đủ của Server, sau đó nhấn Next
dial058.jpg

- Ở mục Manage Recovery Storage Group, chọn Create a  recovery storage group
dial059.jpg

- Chọn Temp Group, sau đó nhấn Next
dial060.jpg

- Giữ nguyên thông tin như mặc định, sau đó chọn Create the recovery storage group
dial061.jpg

- Quá trình tạo Recovery storage group cho Dial-tone database thành công, nhấn Go back to task center
dial062.jpg

- Tiếp tục chọn Mount or Dismount database in the recovery storage group
dial064.jpg

- Chọn Mailbox Temp, sau đó nhấn Mount selected database
dial067.jpg

- Quá trình Mount database thành công, chọn Go back to task center
dial068.jpg

- Tiếp theo ở mục Manage Recovery Storage Group, chọn Merge or Copy mailbox contents
dial069.jpg

- Nhấn Gather merge information
dial070.jpg

- Đánh dấu check vào mục Swap database configurations để merge database từ Dial tone database vào Mailbox database
dial071.jpg

- Quá trình Swap database thành công, chọn Go back to task center
dial072.jpg

- Sau đó chọn Merge or Copy mailbox contents lần 2
dial073.jpg

- Nhấn Gather merge information
dial074.jpg

- Lần này không check vào Swap database configuration, nhấn Next
dial075.jpg

- Nhấn Perform pre-merge tasks
dial076.jpg

- Đánh dấu chọn tất cả các User, sau đó nhấn Perform merge actions
dial077.jpg

- Quá trình merge thành công, chọn Go back to task center
dial079.jpg

8. Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse:
  Đến đây quá trình merge đã thành công, công việc còn lại là xóa Dial-tone Recorvery và xóa database temp.

- Chọn Mount or Dismount databases in the recorvery storage group
dial080.jpg 

- Chọn Mailbox Temp, sau đó nhấn Dismount selected database
dial081.jpg

- Quá trình Dismount thành công, chọn Go back to task center
dial082.jpg

- Chọn Remove recovery storage group
dial083.jpg

- Nhấn Remove the recovery storage group
dial084.jpg

- Quá trình Remove thành công, nhấn Go back to task center
dial085.jpg

- Quay trở lại màn hình Exchange Management Console, chọn Mailbox Temp, chọn Dismount database
dial088.jpg

- Sau đó chọn Mailbox Temp, nhấn Remove
dial090.jpg

- Chọn Temp group, nhấn Remove
dial091.jpg

- Mở Windows Explorer, vào đường dẫn C:\Program files\Microsofts\Exchange server\Mailbox, xóa folder Temp Group chứa database của dial-tone database
dial093.jpg

- Dùng Microsoft Outlook check mail của u1 và u2 thấy có tất cả các mail trước và sau khi backup kể cả mail khi dùng database temp
dial087.jpg
dial094.jpg

Hoàn tất quá trình phục hồi Mail database, hệ thống mail đã trở lại làm việc bình thường.
Related issues:

Total Pageviews